Scholar Hub/Chủ đề/#rách chóp xoay/
Rách chóp xoay là một vật liệu cứng được sử dụng trong nghề mộc để tạo ra các đường cong tròn hoặc hình dạng phức tạp. Vật liệu này thường được làm từ gỗ hoặc n...
Rách chóp xoay là một vật liệu cứng được sử dụng trong nghề mộc để tạo ra các đường cong tròn hoặc hình dạng phức tạp. Vật liệu này thường được làm từ gỗ hoặc nhựa composite và có thể được uốn cong theo đường kính mong muốn. Rách chóp xoay thường được sử dụng để tạo ra các thành phần trang trí hoặc các mô hình gỗ có hình dạng cong.
Rách chóp xoay (còn được gọi là chuyền gỗ xoay hay chuyền rối) là một thiết bị dùng để uốn cong vật liệu để tạo ra các đường cong tròn hoặc hình dạng phức tạp. Nó được sử dụng phổ biến trong nghệ thuật mộc, xây dựng và làm đồ handmade.
Rách chóp xoay bao gồm một trục chính và một thanh chuyền. Thanh chuyền điều chỉnh vị trí theo chiều dọc trên trục chính và có thể cố định vào các điểm khác nhau trên trục. Khi một tấm vật liệu, như gỗ hoặc nhựa composite, được gắn vào thanh chuyền và trục chính được kích hoạt, vật liệu sẽ uốn cong theo đường cong tương ứng với vị trí của thanh chuyền.
Rách chóp xoay có thể điều chỉnh tốc độ quay của trục chính để tạo ra các đường kính và cung tròn khác nhau. Ngoài ra, có thể thay đổi vị trí thanh chuyền trên trục chính để tạo ra các hình dạng cong phức tạp. Thông qua việc kết hợp các điều chỉnh này, người làm thủ công có thể tạo ra các sản phẩm trang trí, nội thất hoặc các mô hình gỗ theo ý muốn.
Hiện nay, rách chóp xoay có sẵn trong nhiều kích cỡ và mẫu mã khác nhau để phục vụ nhu cầu của người làm thủ công. Thông qua việc sử dụng kỹ thuật điều chỉnh kỹ lưỡng và khéo léo, rách chóp xoay mang lại nhiều cơ hội sáng tạo và độ chính xác cao trong quá trình làm việc với vật liệu.
Rách chóp xoay là một dụng cụ dùng trong quá trình gia công gỗ để tạo ra các hình dạng cong hoặc đường cong tròn trên vật liệu. Nó thường được sử dụng trong nghệ thuật mộc, sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất và đồ thủ công.
Cấu tạo của rách chóp xoay bao gồm các thành phần chính sau:
1. Trục chính: Một thanh dài và trục chính được gắn chắc chắn trên máy. Trục chính có vai trò xoay và định hình vật liệu khi nó được đặt lên đây.
2. Thanh chuyền: Thanh chuyền là một thanh dẹp được gắn vào trục chính và nằm ngang với vật liệu. Thanh chuyền có thể điều chỉnh được và có thể cố định ở nhiều vị trí khác nhau trên trục chính. Khi vật liệu được gắn vào thanh chuyền và trục chính quay, nó sẽ uốn cong hoặc theo đường cong tương ứng với vị trí thanh chuyền.
3. Đai liên kết: Đai liên kết là một thanh dẹp mềm dẻo, thường được làm từ cao su hoặc chất liệu tương tự, được sử dụng để buộc chặt vật liệu vào thanh chuyền. Đai liên kết giữ vật liệu một cách an toàn và đảm bảo nó không bị trượt ra khỏi vị trí khi đang gia công.
Khi sử dụng rách chóp xoay, người thợ công gỗ sẽ chọn một tấm vật liệu, như gỗ, và gắn nó vào thanh chuyền bằng đai liên kết. Sau đó, vật liệu được đặt vào vị trí dưới thanh chuyền, và trục chính được kích hoạt để bắt đầu quá trình xoay.
Qua quá trình quay, vật liệu sẽ uốn cong hoặc theo đường cong được xác định trước bởi vị trí thanh chuyền. Đường kính và cung cong của vật liệu phụ thuộc vào vị trí thanh chuyền và tốc độ quay của trục chính.
Rách chóp xoay cung cấp cho người làm thủ công một phạm vi sáng tạo rộng, cho phép tạo ra các hình dạng cong và đường cong tròn đa dạng trên vật liệu. Ngoài ra, việc thay đổi vị trí thanh chuyền và điều chỉnh tốc độ quay trục chính cũng cho phép tạo ra các hình dạng phức tạp và đa chiều trên vật liệu.
KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG KHỚP VAI SAU PHẪU THUẬT KHÂU RÁCH CHÓP XOAY KHỚP VAIMục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp vai sau phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay khớp vai. Phương pháp: can thiệp tiến cứu không có nhóm chứng; chọn mẫu toàn bộ được 58 người bệnh sau phẫu thuật nội soi khâu rách chóp xoay khớp vai tại Bệnh viện Việt Đức từ 7/2020-5/2021. Đánh giá bằng Thang điểm khớp vai của Đại học California Los Angeles (UCLA) và đo tầm vận động khớp, thử cơ bằng tay. Người bệnh tập theo chương trình của Đại học California Los Angeles. Người bệnh được tập tại viện từ ngày thứ 2 sau phẫu thuật sau đó được hướng dẫn tập tại nhà có theo dõi đánh giá sau 3 tuần, 6 tuần và 12 tuần. Kết quả: Chức năng khớp vai sau phẫu thuật nội soi và phục hồi chức năng có sự tiến triển rõ rệt sau 3-6 và 12 tuần. Điểm UCLA trung bình đạt từ 11,98 tăng lên 26,07 (tối đa là 33 điểm). Cơ lực nhóm cơ chóp xoay và tầm vận động khớp vai sau 12 tuần đều được cải thiện có ý nghĩa. Kết luận: Chương trình tập khớp vai hiện được áp dụng ở Bệnh viện Việt Đức có tác dụng cao trong cải phục hồi chức năng khớp vai sau phẫu thuật nội soi rách chóp xoay.
#phẫu thuật nội soi #rách chóp xoay #phục hồi chức năng
Kết quả phẫu thuật khâu chóp xoay khớp vai bằng kỹ thuật hai hàng qua nội soi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcNghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật khâu chóp xoay khớp vai bằng kỹ thuật hai hàng qua nội soi. 31 người bệnh rách chóp xoay khớp vai được phẫu thuật khâu chóp xoay rách qua nội soi khớp vai bằng kĩ thuật hai hàng, theo dõi, đánh giá chức năng khớp vai theo thang điểm UCLA với thời gian theo dõi trung bình 9,9 tháng (ngắn nhất 8 tháng, dài nhất 12 tháng). Điểm UCLA trung bình sau mổ cải thiện rõ rệt từ 12,4 lên 30,3. Chức năng khớp vai sau mổ: 32,3% rất tốt, 54,8 % tốt, 12,9% trung bình. Chức năng khớp vai sau mổ không bị ảnh hưởng bởi mức độ co rút gân, kích thước rách, hình thái rách chóp xoay, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thoái hóa mỡ độ III và nhóm thoái hóa mỡ độ 0, I, II. Phẫu thuật khâu chóp xoay bằng kĩ thuật hai hàng qua nội soi là phương pháp điều trị hiệu quả, áp dụng được cho các hình thái, kích thước rách và mức độ co rút gân chóp xoay khác nhau.
#rách chóp xoay #kỹ thuật hai hàng.
Inhibitor tái hấp thu serotonin chọn lọc thúc đẩy quá trình lành vết thương tại giao diện xương-gân trong mô hình rách gân chóp xoay ở chuột Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 853-860 - 2022
Chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) được cho là có khả năng tăng cường quá trình hồi phục vết thương, và do đó được mong đợi có ảnh hưởng tích cực đến việc sửa chữa gân chóp xoay. Chúng tôi giả thuyết rằng SSRI có tác động tích cực đến quá trình lành vết thương tại giao diện xương-gân (BTI), và sự hồi phục rách gân chóp xoay sẽ được xác nhận bằng các phép đo độ bền cơ học và đánh giá mô học của gân đã được phục hồi. Nghiên cứu này sử dụng 40 con chuột đực Sprague-Dawley hoang dã. Các động vật được chia thành hai nhóm: nhóm-SSRI, nhóm sửa chữa gân supraspinatus với tiêm SSRI, và nhóm-C, chỉ sửa chữa gân supraspinatus thông thường mà không có SSRI. Các phân tích sinh học cơ học và mô học được thực hiện 8 tuần sau phẫu thuật gân chóp xoay. Lực tối đa (N) ở nhóm-SSRI cao hơn đáng kể so với nhóm-C (54.8 ± 56.9 Vs 25.1 ± 11.1, p = .031). Trong đánh giá mô học, điểm Bonar xác nhận sự khác biệt đáng kể về mật độ sợi collagen (nhóm-C: 0.6 ± 0.5, nhóm-SSRI: 1.1 ± 0.6, p = .024), sự hình thành mạch (nhóm-C: 0.1 ± 0.2, nhóm-SSRI: 0.3 ± 0.4, p = .024) và tính tế bào (nhóm-C: 1.7 ± 0.4, nhóm-SSRI: 2.0 ± 0.0, p = .023) giữa các nhóm. Dựa trên tổng điểm, nhóm-SSRI tốt hơn có ý nghĩa so với nhóm-C (6.3 ± 2.7 Vs 4.3 ± 1.9, p = .019). Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh rằng SSRI có thể thúc đẩy kết quả sinh học cơ học và mô học tốt hơn sau 8 tuần sửa chữa gân chóp xoay trong mô hình chuột. Do đó, SSRI có thể cải thiện quá trình lành vết thương sau khi sửa chữa gân chóp xoay.
#SSRI #gân chóp xoay #hồi phục vết thương #mô hình chuột #giao diện xương-gân
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ TỔN THƯƠNG KHỚP VAI THƯỜNG GẶPNghiên cứu được tiến hành trên 200 bệnh nhân đau khớp vai được siêu âm khớp vai theo quy trình của Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong đó có 41 bệnh nhân được nội soi khớp vai. Đối chiếu kết quả siêu âm với kết quả nội soi khớp vai để đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán tổn thương khớp vai. Kết quả: Siêu âm phát hiện 31.5% trường hợp rách bán phần gân, 21% trường hợp rách hoàn toàn gân và 20.5% trường hợp viêm gân. Siêu âm chẩn đoán ráchhoàn toàn gân có độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 95.2%, giá trị dự báo dương tính 94.1%, giá trị dự báo âm tính 83.3%. Siêu âm âm chẩn đoán rách bán phần gân có độ nhạy 57.1%, độ đặc hiệu 92.6%, giá trị dự báo dương tính 80%, giá trị dự báo âm tính 80.6%. Siêu âm chẩn đoán viêm gân có độ nhạy 57.1%, độ đặc hiệu 88.2%, giá trị dự báo dương tính 50%, giá trị dự báo âm tính 90%. Siêu âm chẩn đoán viêm bao hoạt dịch dưới cơ delta có độ nhạy 39.3%, độ đặc hiệu 92.3%, giá trị dự báo dương tính 91,7%, giá trị dự báo âm tính 43.4%.
#Siêu âm khớp vai #rách chóp xoay #đau khớp vai.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU CHÓP XOAY KHỚP VAI BẰNG KĨ THUẬT KHÂU BẮC CẦUĐặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay khớp vai bằng kĩ thuật khâu bắc cầu. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 25 bệnh nhân được chẩn đoán rách chóp xoay khớp vai, được phẫu thuật khâu chóp xoay khớp vai bằng kỹ thuật khâu bắc cầu qua nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thời gian từ 06/2020 đến 06/2021. Kết quả được đánh giá dựa trên thang điểm UCLA. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,96 ± 8,73 tuổi. 60% bệnh nhân là nam giới và 68% bệnh nhân tổn thương vai phải. 80,7% bệnh nhân phẫu thuật sau 3-12 tháng từ khi có triệu chứng. 100% bệnh nhân tổn thương gân trên gai, có 1 trường hớp (0,4%) có tổn thương gân dưới vai kèm theo. Điểm UCLA trung bình trước mổ là 13,6 ± 1,4 và sau mổ là 30,28 ± 2,4. Biến chứng sau mổ là tràn dịch phần mềm với các mức độ khác nhau, hết sau 1-3 ngày. Kết luận: Nội soi khâu chóp xoay khớp vai bằng kĩ thuật bắc cầu cho kết quả sau mổ tốt, cải thiện rõ rệt về triệu chứng lâm sàng cũng như chức năng khớp vai của bệnh nhân.
#nội soi khớp vai #rách chóp xoay #kỹ thuật khâu bắc cầu chóp xoay #điểm UCLA
Mối liên quan về hình ảnh cộng hưởng từ và lâm sàng sau phẫu thuật rách chóp xoayMục đích của nghiên cứu này là xác định mối liên quan giữa hình ảnh MRI sau phẫu thuật và lâm sàng trên 52 bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi chóp xoay ít nhất 6 tháng, thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ rách tái phát gân trên gai sau phẫu thuật là 9,62%; các bệnh nhân đều đã được phát hiện rách tái phát trong thời gian trước 6 tháng. Lâm sàng sau phẫu thuật cải thiện đáng kể đa số ở mức tốt và rất tốt. Có sự phù hợp giữa phân độ Sugaya trên hình ảnh MRI với điểm lâm sàng dựa theo UCLA, ASES với p < 0,001. Mối liên quan giữa thoái hóa mỡ cơ và teo cơ với điểm lâm sàng và với tỷ lệ rách tái phát có ý nghĩa với p < 0,05. Như vậy, các bệnh nhân có phân độ Sugaya thấp hơn thì tình trạng khớp vai sau phẫu thuật tốt hơn. Các bệnh nhân có chỉ số thoái hóa mỡ cao và teo cơ trên MRI có tình trạng khớp vai kém hơn và có nguy cơ rách tái phát cao hơn.
#Sau phẫu thuật rách chóp xoay #rách tái phát #MRI sau phẫu thuật #Sugaya #UCLA #ASES
3. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY KHỚP VAI BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2020 ĐẾN 2023Mục tiêu: (1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân rách chóp xoay; (2) Đánh giá kết quả phẫu thuật và kết quả phục hồi chức năng khớp vai bằng phẫu thuật khâu gân chóp xoay qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020 – 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả kết hợp tiến cứu trên 41 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên được chẩn đoán rách chóp xoay và được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ bằng phẫu thuật nội soi từ 01/2020 đến 12/2023.
Kết quả: Trong nghiên cứu có 27 bệnh nhân là nam, 14 bệnh nhân là nữ, độ tuổi trung bình là 54,68 ± 10,19 tuổi. Nghề nghiệp lao động chân tay dễ bị tổn thương này và chiếm tỷ lệ cao, chiếm tỉ lệ 73,17%. Phân loại gân rách trên cộng hưởng từ ghi nhận rách trên gai chiếm 70,73%, rách trên gai và dưới vai chiếm 4,88%, còn lại rách trên gai và dưới gai chiếm 24,39%. 100% bệnh nhân có vết mổ lành tốt sau phẫu thuật. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp vai dựa trên thang điểm UCLA ghi nhận tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật: 2,44% đạt 34-35 điểm (rất tốt); 95,12% đạt 28-33 điểm (tốt); 2,44% đạt 21-27 điểm (khá).
Kết luận: Phẫu thuật khâu gân chóp xoay qua nội soi cho kết quả khá tốt, đây là phương pháp lựa chọn tối ưu điều trị tổn thương gân chóp xoay.
#Rách gân chóp xoay #phẫu thuật nội soi #thang điểm UCLA.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÂU RÁCH TOÀN PHẦN CHÓP XOAY QUA NỘI SOI BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÂU CHỈ HAI HÀNG BẮC CẦU TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNHĐặt vấn đề: Có nhiều phương pháp khâu rách toàn phần chóp xoay bao gồm kỹ thuật khâu 1 hàng, kỹ thuật khâu 2 hàng truyền thống và kỹ thuật khâu bắc cầu. Mục tiêu của việc điều trị rách chóp xoay là tăng tỉ lệ lành gân. Kỹ thuật khâu chóp xoay 2 hàng chỉ bắc cầu làm tăng vùng tiếp xúc giữa gân và điểm bám lên mấu động lớn. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả chức năng ở những bệnh nhân được điều trị khâu chóp xoay bằng kỹ thuật bắc cầu cùng với tập phục hồi sớm tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình trong năm 2019-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tiền cứu trên 79 bệnh nhân được điều trị rách toàn phần gân trên gai bằng phương pháp nội soi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, Thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2019-2022. Kết quả chức năng được đánh giá bằng 2 hệ thống thang điểm, UCLA và VAS. Sau mổ bệnh nhân được bất động 3 tuần, và tái khám tại thời điểm 4 tuần, 12 tuần và 6 tháng. Kết quả: Có 79 bệnh nhân đạt kết quả tốt, trong khi đó có 10 bệnh nhân đạt kết quả khá trong nghiên cứu của chúng tôi. Thang điểm VAS trung bình cải thiện từ 7.57 thành 2.97 trong khi thang điểm UCLA cải thiện từ 12.04 thành 32.00. Kết luận: Kỹ thuật khâu bắc cầu qua nội soi cho kết quả hài lòng và chức năng được chấp nhận ở bệnh nhân, khi 94.52 % bệnh nhân đạt kết quả tốt.
#Khâu rách chóp xoay toàn phần qua nội soi #tập vận động sớm #kỹ thuật khâu bắc cầu
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY KHỚP VAI BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI CẦN THƠĐặt vấn đề: Rách gân chóp xoay là tổn thương thường gặp ở vai, khi rách gây đau, hạn chế vận động vùng vai, khó khăn trong sinh hoạt và lao động, điều trị bảo tồn thường cho kết quả kém, cần phẫu thuật khâu lại gân. Phẫu thuật khâu qua nội soi cũng đã được nghiên cứu với các ưu điểm nổi bật về khả năng đánh giá chính xác thương tổn, mức độ xâm lấn tối thiểu giúp giảm đau sau mổ tạo điều kiện phục hồi chức năng khớp vai tốt hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm tổn thương rách chóp xoay khớp vai và đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay khớp vai bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, 60 bệnh nhân rách chóp xoay từ tháng 1/2020 đến tháng 3/2022, tất cả bệnh nhân nghiên cứu được theo dõi trên 6 tháng. Kết quả: Trong nghiên cứu có 39 bệnh nhân là nam, 21 bệnh nhân là nữ, độ tuổi trung bình là 50,45 tuổi. Nguyên nhân rách chủ yếu do thoái hoá có 37 trường hợp, chiếm tỉ lệ 61,7%. Kỹ thuật khâu chóp xoay: 63,3% áp dụng kỹ thuật khâu 2 hàng, 36,7% sử dụng kỹ thuật khâu 1 hàng. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp vai dựa trên thang điểm UCLA ghi nhận tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật: 75% đạt 34-35 điểm (rất tốt); 23,33% đạt 2833 điểm (tốt); 1,67% đạt 21-27 điểm (khá). Kết luận: Phẫu thuật khâu gân chóp xoay qua nội soi cho kết quả rất khả quan, hiện là phương pháp lựa chọn tối ưu điều trị cho tổn thương này.
#Rách gân chóp xoay #thang điểm UCLA #kỹ thuật khâu 1 hàng #kỹ thuật khâu 2 hàng
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG HẸP KHOANG DƯỚI MỎM CÙNG VAINghiên cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân hẹp khoang dưới mỏm cùng vai, được chụp cộng hưởng từ khớp vai, được đối chiếu với kết quả nội soi khớp vai.
Kết quả: 95.2% trường hợp có mỏm cùng vai dạng 2 và dạng 3; 73.8% trường hợp có gai xương mặt dưới mỏm cùng vai; 66.7% trường hợp có viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai; 97.6% trường hợp có tổn thương gân trên gai trong đó chủ yếu là rách bán phần gân. Cộng hưởng từ chẩn đoán viêm bao hoạt dịch trong hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có độ nhạy 91,6%, độ đặc hiệu 72,2%, giá trị dự báo dương tính 81,4%, giá trị dự báo âm tính 86,67%. Cộng hưởng từ chẩn đoán rách bán phần gân cơ chóp xoay trong hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có độ nhạy 92,5%, độ đặc hiệu 93,3%, giá trị dự báo dương tính 96,1%, giá trị dự báo âm tính 87,5%. Cộng hưởng từ chẩn đoán rách hoàn toàn gân cơ chóp xoay trong hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 100%.
#Cộng hưởng từ khớp vai #hẹp khoang dưới mỏm cùng vai #rách chóp xoay